ại sao hầu hết trẻ em khi sinh ra đều yêu quý, thậm chí “thần tượng” bố mẹ (hoặc người nuôi dưỡng mình) nhiều nhất? Bởi vì: Đó là những người đầu tiên mà
đứa trẻ biết và gắn bó đầu tiên trong cuộc đời của trẻ.
(Tranh vẽ của HS Trần Huyền Trang)
Đến tuổi đi học, thầy cô mà học sinh gắn bó trước nhất và nhiều nhất là GVCN- người trực tiếp chỉ đạo lớp và là người có nhiều thời gian tiếp xúc với học sinh của lớp trong
mọi hoạt động giáo dục ở nhà trường. Vậy liệu GVCN có là người khiến học sinh yêu quý và ngưỡng mộ nhất?
Câu trả lời là: có thể hoặc không! Bởi vì, khi đến tuổi đi học, ngay từ khi học mầm non, cũng là lúc trẻ đã có nhận thức khá rõ về yêu ghét, tốt xấu.
Vậy nên, giáo viên nói chung và đặc biệt là GVCN sẽ được học sinh yêu quý, kính trọng, ngưỡng mộ, thậm chí là “thần tượng” nếu hội tụ đủ 6 yếu tố trên.
1. Tại sao người GVCN cần có phẩm chất, tình cảm của một người mẹ?
- “Mẹ thì hiền”, “mẹ cũng có thể nghiêm khắc nhưng bao giờ cũng yêu quý con, hiểu con và chia sẻ với con những điều con vướng mắc”, “mẹ luôn là chỗ dựa tin cậy mỗi khi
con vấp ngã hoặc sai lầm”…
- Thời gian học sinh ở trường có thể bằng, thậm chí nhiều hơn ở nhà, con người nói chung và học sinh cũng vậy, luôn khao khát được yêu thương, được vỗ về, an ủi. Vậy
nên, nếu người GVCN nào dành cho học sinh thái độ, tình cảm như của mẹ dành cho con, hiệu quả công tác chủ nhiệm sẽ lớn hơn rất nhiều so với GVCN lạnh lùng, thờ ơ
không gần gũi yêu thương học sinh.
2. Tại sao GVCN cần phải “là người bạn” của học sinh?
- Nhu cầu chia sẻ tâm tư, tình cảm, trao đổi phương pháp học tập…của học trò là rất lớn. Có những điều các em không nói với mẹ, không nói với thầy cô mà chỉ tâm sự với
bạn.
- Bởi vậy, nếu GVCN tạo được niềm tin tưởng, sự thân thiện gần gũi với học sinh, các em sẵn sàng tâm sự, kể cả những điều sâu kín nhất của lứa tuổi. Khi đó, GVCN có cơ
hội hiểu các em hơn, tư vấn và gỡ rối cho các em những băn khoăn của tuổi mới lớn, những mâu thuẫn của quan hệ học trò, thậm chí cả những khúc mắc trong gia đình…
Khi “là người bạn” của các em, không hề làm giảm vị thế của GVCN mà trái lại, uy tín của người GVCN tăng lên đồng thời tạo lập một môi trường, một không khí gần gũi,
thân thiện đoàn kết trong lớp.
3. Tại sao GVCN cần có phải có năng lực của một “luật sư” và “thẩm phán”?
- Một lớp học từ 30-40 học sinh với sự đa dạng về tính cách, với sự phức tạp của tâm lý lứa tuổi không thể tránh khỏi những mâu thuẫn xung đột trong tập thể lớp và các
phát sinh các tình huống giáo dục
- Vì vậy, người GVCN phải là một nhà tâm lý, biết kìm chế căng thẳng và quản lý cảm xúc bản thân, hiểu quy luật phát triển tâm lý và các điều kiện phát triển tâm lí ở lứa tuổi
học sinh để từ đó xây dựng Kế hoạch công tác chủ nhiệm cho phù hợp và hiệu quả.
- GVCN phải là một “luật sư”, một nhà quản lý, một vị“ thẩm phán” giỏi để bào chữa và giải quyết một cách thuyết phục, thỏa đáng những mâu thuẫn xung đột trong tập thể
lớp.
4. Yếu tố “nhà khoa học” giúp gì trong công tác của người GVCN?
- Một GVCN thành công trong công tác chủ nhiệm là: lớp chủ nhiệm có nề nếp tốt, có chất lượng học tập tốt, nhiều học sinh đạt được thành tích cao trong học tập.
- Muốn vậy, ngoài những phẩm chất trên, người GVCN cũng cần phải là một giáo viên dạy giỏi và luôn luôn biết khích lệ, biết thắp sáng “ngọn nến” say mê trong lòng người
học.
5. Là “người mẹ giàu lòng yêu thương”; là “người bạn chân thành, vị tha”; là “luật sư am hiểu luật”; là “vị thẩm phán công bằng nghiêm minh”; là “nhà khoa học với vốn tri
thức phong phú”…người GVCN có đủ các yếu tố đó, chính là “Tấm gương sáng” cho học sinh.
Trong thực tiễn giáo dục nói chung và trong công tác chủ nhiệm nói riêng không có phương pháp giáo dục nào hiệu quả và thuyết phục bằng… bản thân nhà giáo dục!
Cácphẩm chất trên song hành với 2 yếu tố cơ bản của người GVCN, đó là: cái Tâm và cái Tài. Khi hội tụ đủ các phẩm chất và yếu tố đó thể hiện thông qua các nội dung
cơ bản của công tác chủ nhiệm, bản thân người GVCN lớp tự tỏa sáng và học sinh sẽ noi theo.
PN.
Văn bản này chỉ để GV tham khảo trong quá trình thực hiện GVCN cần vận dụng sáng tạo và phát huy sáng kiến để công tác chủ nhiệm thành công.
__________
Phần Một: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
1. Khái niệm
a. Kế hoạch chủ nhiệm là gì?
* Kế hoạch chủ nhiệm là chương trình hành động trong tương lai của lớp chủ nhiệm, nhằm xác định một cách chính xác lớp học của chúng ta muốn đi đến đâu và cần phải
làm gì, làm như thế nào để đạt được điều đó?
* Kế hoạch chủ nhiệm được xây dựng cho 3 năm học gọi là kế hoạch chiến lược, cho 1 năm học gọi là kế hoạch năm học.Trong kế hoạch năm học có :
- Kế hoạch tháng, Kế hoạch tuần.
- Kế hoạch mục tiêu hoặc Kế hoạch chuyên đề của lớp chủ nhiệm.
b. Lập kế hoạch chủ nhiệm là gì?
* Lập kế hoạch chủ nhiệm là lựa chọn những phương án hành động trong tương lai cho toàn bộ hoặc từng bộ phận trong bộ máy quản lí lớp để đạt được mục tiêu mong đợi
trên cơ sở khả năng hiện tại.
* Kế hoạch chủ nhiệmlớp ở trường THCS, THPT thường được lậpcho khoảng thời gian từ 1 đến 3 hoặc 4 năm học.
2. Cách xây dựng KHCN:
- Bước 1: Phân tích môi trường lớp học .
- Bước 2: Xây dựng định hướng chiến lược phát triển lớp học.
- Bước 3: Xác định mục tiêu cần đạt của lớp học.
- Bước 4: Xác định các giải pháp cần tiến hành để đạt mục tiêu.
- Bước 5: Xác định các đề xuất tổ chức thực hiện kế hoạch.
- Bước 6: Hoàn thiện văn bản Kế hoạch CN lớp và từng bước triển khai thực hiện.
3. Cấu trúc bản Kế hoạch chủ nhiệm:
Bao gồm 9 nội dung cơ bản sau:
1. Đặc điểm tình hình/môi trường lớp học
Đây là việc đầu tiên người GVCN phải làm và thường xuyên làm trong suốt quá trình chủ nhiệm để xây dựng và bổ sung, điều chỉnh kế hoạch cho kịp thời, phù hợp.
Việc thu thập các thông tin về đặc điểm tình hình/môi trường lớp học sẽ giúp GVCN tìm ra điểm mạnh, điểm yếu, những thuận lợi và khó khăn của lớp mình chủ
nhiệm.
* Tìm hiểu đặc điểm tình lớp chủ nhiệm bao gồm các vấn đề cụ thể sau:
a. Điều tra thông tin cơ bản của học sinh (như mẫu Sơ lược lý lịch học sinh).
b. Thống kê kết quả xếp loại HK, HL, thành tích của HS năm học trước và nguồn vào năm nay.
c. Tìm hiểu cụ thể chính xác và chi tiết ( bằng trực tiếp và qua nhiều kênh thông tin) hoàn cảnh, nguyên nhân, tính cách của những “cá biệt” (gồm: hs học giỏi xuất sắc, hs
ý thức chưa tốt hay vi phạm nội quy, hs có hoàn cảnh về kinh tế hoặc tình cảm đặc biệt…).
d. Từ đó đánh giá điểm mạnh-yếu, thuận lợi-khó khăn của lớp chủ nhiệm.
2. Phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu và các danh hiệu phấn đấu
Sau khi tìm hiểu và đánh giá chính xác được đặc điểm tình hình lớp học, tiến hành xây dựng Phương hướng nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu và các danh hiệu phấn đấu khả
thi và phù hợp với tình hình lớp.
VD: Với một lớp học có các đặc điểm: Nhiều học sinh ở xa, trong đó có 10/45 em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn về kinh tế; Năm trước 100% đạt HK Tốt, HL Giỏi, 80% đạt
danh hiệu HSG huyện các môn tự nhiên; Thi đầu vào điểm môn Toán từ 7,75 trở lên…Có thể xây dựng Phương hướng nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu và các danh hiệu phấn
đấu như sau:
- Phương hướng nhiệm vụ chung:
+ Giữ vững và phát huy những thành tích đã đạt năm trước.
+ Xây dựng lớp thành một tập thể đoàn kết gắn bó và mạnh về mọi mặt.
- Mục tiểu, chỉ tiêu phấn đấu:
+ Là lớp dẫn đầu khối về mọi mặt, tiến tới dẫn đầu toàn trường, TTXS dẫn đầu.
+ Không có bạn phải về trường cũ học vì điều kiện kinh tế khó khăn.
+ 100% hs xếp HK Tốt, HL Giỏi.
+ 90% được chọn vào các đội DT HSG các môn và 95% trong số đó được thi thi HSG huyện. 90% số dự thi đạt HSG huyện trong đó 30% giải Nhất…
+ Không có hs vi phạm nội quy của lớp và trường, nội quy BTNT.
3. Các biện pháp chính
a. Làm tốt công tác ổn định tổ chức lớp, thông qua:
- Xây dựng đội ngũ Cán bộ lớp (gồm: Lớp trưởng, các lớp phó, tổ trưởng, các cán bộ chuyên trách) là những học sinh học tốt, gương mẫu, năng động, nhiệt tình, có năng
lực và uy tín. Hình thành ý thức tự quản, tự giác trong tập thể học sinh lớp.
- Tư vấn cho phụ huynh cử Ban đại diện CMHS là những phụ huynh có thời gian, nhiệt tình trách nhiệm và kinh nghiệm trong hoạt động CMHS. Phối kết hợp chặt chẽ với
BĐD CMHS trong mọi hoạt động.
b. Có những quy định và xây dựng tiêu chí thi đua trong lớp ngắn gọn, khoa học.
c. Triển khai (có giám sát, kiểm soát thường xuyên) việc học tập và thực hiện nội quy của nhà trường gồm: nội quy hs, nội quy BTNT và những quy định của lớp.
d. Luôn luôn lắng nghe, luôn luôn thấu hiểu để có những giải pháp hữu hiệu trong xử lý các tình huống.
đ. Xây dựng mối liên kết chặt chẽ với các lực lượng giáo dục khác: Giáo viên bộ môn của lớp, cán bộ đoàn đội hoặc xin tư vấn của Ban giám hiệu.
e. Chính xác trong thi đua; kịp thời trong tuyên dương khen thưởng hoặc phê bình khiển trách.
g. Xây dựng các chuyên đề chuyên sâu để rút kinh nghiệm.
h. Xây dựng Kế hoạch công tác tháng.
4. Những chuyên đề đi sâu để rút kinh nghiệm.
a. Với những lớp có nền năm học trước tốt, nên tập trung vào các chuyên đề:
- Làm thế nào để đạt kết quả cao trong học tập?
- Phấn đấu để vào 1 trong bất kỳ ĐT nào hay chỉ học mỗi môn học mình yêu thích nhất?
- Làm gì để xây dựng một tập thể tự quản tốt?
- Ý nghĩa của việc tham gia các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp?
… …
b. Với những lớp còn nhiều hs ý thức chưa tốt, nên tập trung vào 1 số chuyên đề:
- Phương pháp giáo dục học sinh chậm tiến bộ.
- Thực trạng thứ hạng thi đua của lớp - nguyên nhân và biện pháp khắc phục?
c. Với những lớp có nhiều học sinh khó khăn học giỏi, nên:
- Hội thảo về vấn đề “giúp bạn vượt khó”.
- Làm theo gương sáng “vượt khó học tập”.
d. Các chuyên đề về hoạt động ngoại khóa để phát huy năng khiếu như: Làm báo, viết bài cho tập san, cắm trại, hội thảo…
Chú ý: Những chuyên đề, hội thảo này giáo viên có thể xây dựng khung và cùng với học sinh cả lớp thảo luận trong 1 số giờ sinh hoạt (sinh hoạt lớp theo chuyên đề) để
hoàn thiện và thực hiên.
5. Điều chỉnh kế hoạch
Kế hoạch chủ nhiệm được xây dựng trong 1 năm hoặc 3 năm không phải là Kế hoạch bất biến, tùy theo sự thay đổi biến động của lớp, Kế hoạch chung của nhà trường và
các đoàn thể mà điều chỉnh cho phù hợp và sát thực.
6. Kế hoạch từng tháng .
Chú ý:
Khi xây dựng Kế hoạch công tác tháng, GVCN cần tích hợp phần Nội dung của nhà trường của các đoàn thể triển khai với nội dung hoạt động của lớp chủ nhiệm. Thực
tế trong sổ chủ nhiệm của hầu hết GVCN hiện nay, không chỉ Kế hoạch năm chưa có mà phần Kế hoạch tháng cũng hầu như không có, chỉ có “công việc tuần” ghi chép đơn
điệu lại “tên các việc” mà nhà trường triển khai. Kế hoạch chủ nhiệm trong năm học và Kế hoạch tháng cần hiển thị trong Sổ chủ nhiệm phần “ghi chép”, phần Công tác chủ
nhiệm chỉ Kế hoạch tuần.
7. Kế hoạch Sơ kết học kì
8. Kế hoạch Tổng kết năm học.
9. Kế hoạch hoạt động hè.
Ba loại Kế hoạch trên có thể thống nhất theo mẫu chung của nhà trường trong các bản Định hướng Sơ kết học học kỳ, định hướng Tổng kết năm học với học sinh lớp và
trong cuộc họp CMHS lớp cuối kỳ, cuối năm.
Phần II: CÁC NỘI DUNG CƠ BẢN
I. Giáo dục đạo đức :
1. Mục tiêu:
a. Thực hiện nhiệm vụ học sinh:
a) Thực hiện nghiêm túc nội quy nhà trường; chấp hành tốt luật pháp, quy định về trật tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông; tích cực tham gia đấu tranh với các hành động
tiêu cực, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội;
b) Luôn kính trọng thầy giáo, cô giáo, người lớn tuổi; thương yêu và giúp đỡ các em nhỏ tuổi; có ý thức xây dựng tập thể, đoàn kết, được các bạn tin yêu;
c) Tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, có lối sống lành mạnh, giản dị, khiêm tốn; chăm lo giúp đỡ gia đình;
d) Hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ học tập, có ý thức vươn lên, trung thực trong cuộc sống, trong học tập;
đ) Tích cực rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường;
e) Tham gia đầy đủ các hoạt động giáo dục, các hoạt động do nhà trường tổ chức; tích cực tham gia các hoạt động của Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
g) Có thái độ và hành vi đúng đắn trong việc rèn luyện đạo đức, lối sống theo nội dung môn Giáo dục công dân.
Ngay từ đầu năm đưa học sinh vào kỷ cương nề nếp của nhà trường, ổn định nhanh chóng các tổ chức lớp, các hoạt động trực lớp trự quản, để công tác giáo dục có hiệu
quả và nhanh chóng đi vào chiều sâu. Tăng cường các hoạt động giáo dục đạo đức, giáo dục truyền thống.
b. Giáo dục ý thức đạo đức:
Nhằm cung cấp cho HS những tri thức đạo đức cơ bản về các chuẩn mực hành vi, trên cơ sở đó hình thành niềm tin đạo đức cho các em, giáo dục đạo đức trong các mối
quan hệ:
- Quan hệ với XH, với cộng đồng.
- Quan hệ với công việc, lao động: Chăm chỉ, kiên trì,…
- Quan hệ với mọi người: Trong gia đình, trong trường, lớp và xã hội,…
- Quan hệ với tài sản xã hội, tài sản của người khác.
- Quan hệ với thiên nhiên: Môi trường sống, môi trường tự nhiên,…
- Quan hệ với bản thân: Khiêm tốn, thật thà, tự trọng,…
c/ Giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức:
Là thức tỉnh những rung động, những xúc cảm đối với hiện thực xung quanh , làm cho HS:- Biết yêu gia đình, yêu bạn bè, trường lớp, yêu quê hương, đất nước,...
- Biết lên án và có thái độ đấu tranh rõ ràng với các biểu hiện tiêu cực, ….
d/ Giáo dục hành vi, thói quen đạo đức:
- Luôn kính trọng người trên, thầy cô giáo, cán bộ và nhân viên nhà trường; thương yêu và giúp đỡ các em nhỏ; có ý thức xây dựng tập thể, đoàn kết với các bạn, được các
bạn tin yêu.
- Tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, có lối sống lành mạnh, trung thực, giản dị, khiêm tốn.
- Hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ học tập, có ý thức cố gắng vươn lên trong học tập.
- Thực hiện nghiêm túc nội quy nhà trường; chấp hành tốt Pháp luật, quy định về trật tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông; tích cực tham gia đấu tranh phòng chống tội
phạm, tệ nạn xã hội và tiêu cực trong học tập, kiểm tra, thi cử.
- Tích cực rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường.
- Tham gia đầy đủ các hoạt động giáo dục do nhà trường, đoàn đội tổ chức; tích cực tham gia các hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh; chăm lo giúp đỡ gia đình.
2. Chỉ tiêu:
Tốt Khá Trung bình Yếu
3. Biện pháp:
- GVCN quán triệt cho học sinh các nội quy của nhà trường, bài học văn hóa ứng xử, giáo dục truyền thống nhà trường, giáo dục môi trường, an toàn giao thông và nhiệm
vụ học sinh THCS. Học sinh ký cam kết thực hiện nội quy, phòng chống ma túy và tệ nạn xã hội, ký giao ước thi đua thực hiện an toàn giao thông.
- Tập huấn cán bộ lớp, đội cờ đỏ, cán bộ giữ sổ đầu bài.
- Học sinh thực hiện ra vào cổng trường đúng quy định, theo dõi việc mặc đồng phục của học sinh.
- Tổ chức cho lớp thảo luận tiêu chí đánh giá cho điểm của Ban thi đua.
- Tháng 8, 9 là tháng ra quân GVCN có mặt ở lớp từ 6h45’ đến 7h00 để hướng dẫn các em sinh hoạt 15 phút đầu giờ.
- Tăng cường kiểm tra nề nếp: Phối hợp với Đội cờ đỏ trong các đợt kiểm tra.
- Vào các tiết sinh hoạt, GVCN nhắc nhở, giáo dục về nề nếp trở thành hoạt động thường xuyên, liên tục mang tính hệ thống.
- Tham gia cúng với nhà trường tổ chức kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm nhằm giáo dục tuyên truyền về truyền thống, đạo đức dân tộc.
- Tổ chức cho HS tham gia các hoạt động nhân đạo từ thiện.
II. Giáo dục trí dục :
1. Mục tiêu:
- Giáo dục học sinh có ý thức, mục tiêu học tập đúng đắn.
- Giáo dục học sinh có phương pháp học tập đạt hiệu quả cao.
- Phát triển khả năng tư duy, sáng tạo của học sinh.
- Giáo dục học sinh khả năng tự giác trong học tập, thi cử, có trách nhiệm đấu tranh với các tiêu cực trong học tập.
2. Chỉ tiêu:
Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém
3. Biện pháp:
- Tổ chức cho HS hội thảo đổi mới phương pháp học tập.
- Thành lập nhóm học sinh cán sự theo bộ môn, đẩy mạnh các phong trào “Đôi bạn học tập”.
- Phổ biến kỹ quy chế thi cử, giao ước thi đua thực hiện các phong trào “Kì thi nghiêm túc” .
- Liên hệ chặt chẽ với giáo viên bộ môn để theo sát tình hình học tập của học sinh, kịp thời động viên khen thưởng các học sinh học tập tốt, có nhiều tiến bộ và nhắc nhở, bồi
dưỡng các học sinh yếu, học sinh chậm tiến bộ.
III. Giáo dục lao động vệ sinh, hướng nghiệp
1. Mục đích yêu cầu:
- Giáo dục học sinh có ý thức yêu lao động, có trách nhiệm giữ gìn vệ sinh, bảo vệ tài sản, cảnh quan, môi trường thiên nhiên.
- Giúp học sinh định hướng được nghề nghiệp phù hợp, từ đó có mục tiêu học tập đúng đắn.
2. Chỉ tiêu: -100% HS làm tốt công tác lao động vệ sinh và bảo vệ tài sản, cảnh quan, môi trường, xây dựng trường “Xanh - sạch - đẹp”.
3. Biện pháp:
- GVCN thường xuyên nhắc nhở, chỉ đạo học sinh lao động vệ sinh hàng tuần, có kiểm tra đánh giá khen chê.
- GVCN ghép các bài giảng về cây xanh, môi trường vào các giờ sinh hoạt, hướng dẫn HS tham gia phong trào “Tết trồng cây, đời đời nhớ ơn Bác”.
IV. Giáo dục thẩm mỹ:
1. Mục tiêu:
- Giáo dục học sinh phát triển một cách toàn diện, giúp học sinh có những kiến thức cơ bản về nhạc, họa,…
2. Chỉ tiêu:
- 100% học sinh thuộc các bài hát truyền thống của nhà trường.
- 100% HS biết hát dân ca để tham gia vào Hội diễn văn nghệ của trường và các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
3. Biện pháp:
- Tăng cường đưa các bài hát dân ca, bài hát truyền thống vào các giờ sinh hoạt.
V. Công tác đội thiếu niên và hoạt động GDNGLL.
1. Mục tiêu:
- Bồi dưỡng tư tưởng chính trị đạo đức Hồ Chí Minh cho đội viên .
- Xây dựng chi đội tự quản vững mạnh.
- Hoàn chỉnh hệ thống hồ sơ, sổ sách đội viên.
- Tổ chức thành công đại hội chi đội lớp và cử đại biểu tham dự đại hội liên đội trường.
- Tổ chức các hoạt động GDNGLL, làm tốt công tác giáo dục kỹ năng sống cho hs.
2. Chỉ tiêu:
- Chi đội được xếp loại xuất sắc.
3. Biện pháp:
- Tổ chức cho đội viên tìm hiểu về luật ATGT, an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Tham gia tập huấn công tác đội cho cán bộ chi đội(do Đoàn, Đội trường tổ chức).
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các ủy viên BCH chi đội.
- Thường xuyên kiểm tra đánh giá mọi mặt của chi đội.
- Tổ chức tốt các hoạt động GDNGLL.
VI. Công tác hội CMHS.
1. Mục tiêu:
- Kiện toàn bộ máy Ban đại diện CMHS của lớp . Kết hợp với Ban đại diện xây dựng kế hoạch hoạt động trong năm học 2011-2012.
- Phối hợp chặt chẽ với CMHS trong giáo dục quản lý con em mình, trong việc động viên khen thưởng hoặc khiển trách phê bình.
2. Chỉ tiêu:
- 100% Ban đại diện CMHS của lớp làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục.
3. Biện pháp:
- Tổ chức tốt cuộc họp CMHS đầu năm.
- Sử dụng số liên lạc có hiệu quả nhất để tăng cường phối kết hợp với gia đình quản lý, giáo dục học sinh.
- Phối hợp với Ban đại diện CMHS phát động trong học sinh lập quỹ khuyến học động viên học sinh giỏi, học sinh nghèo vượt khó học tập
- Đầu tư tích cực cho các hoạt động, phong trào đạt kết quả tốt.
Phần Ba. KỸ NĂNG TỔ CHỨC GIỜ SINH HOẠT
I. Vai trò giáo dục của giờ sinh hoạt lớp đối với học sinh
- Sinh hoạt lớp là dạng hoạt động giáo dục tập thể, là hình thức tổ chức tự quản cho HS và là một trong những biện pháp cơ bản góp phần xây dựng tập thể HS đoàn
kết. Chính thông qua các giờ sinh hoạt lớp, các em bày tỏ, chia sẻ tâm tư, tình cảm và tự đánh giá nhận xét nhau thẳng thắn, tích cực. Các HS trong lớp được liên kết lại với
nhau, giáo viên gắn bó với HS trong một cộng đồng chung để giải quyết những vấn đề của cuộc sống thực hàng ngày ờ nhà trường, ở lớp học. HS mở rộng các mối liên hệ,
tăng cường sự hiểu biết, giúp đỡ lẫn nhau, khắc phục xu hướng hẹp hòi, cục bộ, bè phái trong đời sống tập thể hàng ngày của lớp học.
- Sinh hoạt lớp là dịp để HS làm quen với nhiều loại hình hoạt động khác nhau, giúp các em phát triển các kĩ năng cơ bản và cần thiết cho bản thân. Các em phải được
vừa học, vừa chơi, thi tài với nhau,… Từ đây các em sẽ lĩnh hội được rất nhiều, góp phần phát triển nhân cách toàn diện của HS.
II. Những yêu cầu cơ bản đối với giờ sinh hoạt.
- Tạo được không khí an toàn.
- Đa dạng hóa về nội dung và hình thức tổ chức tiết SH lớp.
- Thu hút tối đa sự tham gia của mọi HS dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ, cố vấn của GV nhằm tăng cường vai trò của HS.
- Tăng cường những nội dung SH có liên quan đến các công việc chung của lớp, phù hợp nhu cầu và sở thích của HS.
- Đảm bảo giao lưu dưới hình thức đối thoại.
III. Hình thức, phương pháp tổ chức giờ sinh hoạt lớp.
- Tổng kết, đánh giá thi đua và xây dựng kế hoạch.
- Hình thức hỗn hợp.
- Thảo luận chuyên đề (chủ điểm).
- Giao lưu - đối thoại với người trong cuộc.
- Tổ chức các hội thi.
IV. Thiết kế giờ sinh hoạt lớp
I/ Mục tiêu.
II/ Tiến trình sinh hoạt:
1. Ổn định tổ chức.
2. Hát tập thể.
3. Nội dung sinh hoạt:
3.1. Đánh giá những hoạt động trong tuần:
- Các tổ trưởng nhận xét, xếp loại tổ viên.
- Lớp trưởng, lớp phó nhận xét.
- HS nhận xét, phát biểu ý kiến.
- GVCN nhận xét chung.
- GV tuyên dương, phê bình HS.
3.2. Phổ biến kế hoạch hoạt động của lớp trong tuần:
____________
MỘT SỐ CÂU HỎI CHUẨN BỊ CHO THI GIÁO VIÊN GIỎI CẤP TỈNH 2013
( ĐÁP ÁN ĐÚNG ĐƯỢC TÔ ĐẬM VÀ CHỮ NGHIÊNG )
Câu 1: Trường trung học có các loại hình sau:
A/- Công lập và bán công B/- Công lập, bán công và dân lập
C/- Công lập và tư thục D/- Công lập, bán công ,dân lập và tư thục
Câu 2: Theo quy định hiện hành, khi tiến hành kiểm tra đánh giá, ra đề thi giáo viên căn cứ chủ yếu vào :
A/- Sách giáo khoa và sách bài tập B/- Sách giáo khoa và sách giáo viên
C/- Sách giáo khoa D/- Chuẩn kiến thức, kỷ năng của chương trình
Câu 3: Tháng an toàn giao thông quốc gia hàng năm được tổ chức vào ?
A/- Tháng 8 B/- tháng 9 C/- tháng 10 D/- Tháng 11
Câu 4: Căn cứ vào quy chế công nhận trường trung học đạt chuẩn quốc gia. Tiêu chuẩn 3 : chất lượng giáo dục quy
định về tỉ lệ học sinh bỏ học hằng năm không vượt quá :
A/- 1% B/- 2% C/- 3% D/- 4%
Câu 5: Theo quy định hiện hành, để đủ điều kiện lên lớp, ngoài việc đạt các yêu cầu về hạnh kiểm và học lực, học
sinh được phép nghỉ học ( có phép và không phép ) tối đa là bao nhiêu ngày ?
A/- 20 ngày B/- 30 ngày C/- 40 ngày D/- 45 ngày
Câu 6: Phong trào thi đua : “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” do bộ giáo dục và đào tạo phát
động vào năm nào ?
A/- 2006 – 2007 B/- 2007 – 2008 C/- 2008-2009 D/- 2009 – 2010
Câu 7: Phong trào thi đua : “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” có bao nhiêu nội dung ?
A/- 4 B/- 5 C/- 6 D/- 7
Câu 8: Phong trào thi đua: “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” được tiến hành đến năm :
A/- 2013 B/- 2012 C/- 2011 D/- 2010
Câu 9: Chủ đề : “ Đổi mới công tác quản lý và tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo
dục của năm học: A/- 2007 – 2008 B/- 2008 – 2009 C/- 2009-2010 D/- 2010 – 2011
Câu 10: Theo điều lệ trường THCS, Trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học : tổng diện tích mặt bằng
của trường đối với khu vực nông thôn, tính theo đầu học sinh của trường ít nhất phải đạt :
A/- từ 6m2 trở lên B/- từ 7m2 trở lên C/- từ 8m2 trở lên D/- từ 10m2 trở lên
Câu 11: Theo quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên THPT có bao nhiêu tiêu chuẩn ?
A/- 4 B/- 5 C/- 6 D/- 7
Câu 12: Theo quy trình đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn được tiến hành theo các bước :
A/- GV tự đánh giá xếp loại B/- Hiệu trưởng đánh giá xếp loại GV;
C/- Tổ Chuyên môn đánh giá xếp loại D/- Tất cả các bước trên
Câu 13: Theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên, tiêu chuẩn 3 : năng lực dạy học có bao nhiêu tiêu chí ?
A/- 3 B/- 5 C/- 7 D/- 8
Câu 14 : Thông tư số 30/2009/TT-BGD ĐT ban hành chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS, giáo viên THPT có hiệu
lực thi hành từ tháng năm nào ?
A/- 10/2009 B/- 11/2009 C/- 12/2009 D/- 1/2010
Câu 15:Chọn phương trả lời đúng nhất:
a/ Chủ Nghĩa Mác-Lê Nin là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng ta
b/ Tư tưởng Hồ Chí minh là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng ta.
c/ Cùng với Chủ Nghĩa Mác-Lê Nin, Tư tưởng Hồ Chí minh là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành
động của Đảng ta.
d/ Câu trả lời khác.
Câu 16: Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM” bắt đầu phát động từ lúc nào ?
a- Tháng 2/2006 b- Tháng 10/2006 c- Tháng 2/2007 d- Tháng 10/2007
Câu 17: Chủ đề năm học 2012 – 2013 là gì ?
a- “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
b- “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”
c- “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”
d- “Năm học tiếp tục thực hiện đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục".
Câu 18:Thông tư về Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông mới nhất
được áp dụng là: A. 40/2006/QĐ-BGDĐT; B. 51/2008/QĐ-BGDĐT;
C. 58/2011/TT-BGDĐT; D. 52/2008/QĐ-BGDĐT
Câu 19:Hiệu lực thi hành của Thông tư về Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung
học phổ thông mới nhất được áp dụng kể từ ngày:
A. 05/10/2006; B. 15/9/2008; C. 16/9/2008; D. 26/01/2012.
Câu 20:Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét thì xếp loại cả năm đạt yêu cầu (“Đ”) khi
A. Cả hai học kỳ xếp loại Đ hoặc học kỳ I xếp loại CĐ, học kỳ II xếp loại Đ.
B. Học kỳ I xếp loại Đ, học kỳ II xếp loại CĐ.
C. Học kỳ I xếp loại CĐ, học kỳ II xếp loại CĐ.
D. Học kỳ I xếp loại CĐ, học kỳ II trên 1/2 số bài ktra được đánh giá “Đ” nhưng không có bài kiểm tra học kỳ .
Câu 21:Người có quyền cho phép học sinh được miễn học môn Thể dục, môn Âm nhạc, môn Mỹ thuật trong
chương trình giáo dục nếu gặp khó khăn trong học tập môn học nào đó do mắc bệnh mãn tính, bị khuyết tật, bị tai
nạn hoặc bị bệnh phải điều trị là:
A. Hiệu trưởng; B. Giáo viên chủ nhiệm;
C. Giáo viên bộ môn; D. Trưởng phòng Giáo dục Trung học phổ thông của Sở Giáo dục.
Câu 22:Việc tổ chức dạy, học và đánh giá kết quả học tập môn GDQP-ANthực hiện theo Q.định nào sau đây:
A. 40/2006/QĐ-BGDĐT; B. 51/2008/QĐ-BGDĐT;
C. 69/2007/QĐ-BGDĐT; D. 52/2008/QĐ-BGDĐT
Câu 23:Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại Tb
thì: A. Xếp loại G; B. Xếp loại K; C. Xếp loại TB; D. Xếp loại Y.
Câu 24:Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại Y
thì: A. Xếp loại G; B. Xếp loại K; C. Xếp loại TB; D. Xếp loại Y.
Câu 25:Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại K nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại
Kém thì: A. Xếp loại G. B. Xếp loại K. C. Xếp loại TB. D. Xếp loại Y.
Câu 26:Học sinh có đủ các điều kiện dưới đây thì được lên lớp:
A. Hạnh kiểm, học lực từ trung bình trở lên và nghỉ 44 buổi học trong một năm học (nghỉ có phép hoặc không
phép, nghỉ liên tục hoặc nghỉ nhiều lần cộng lại).